Mô tả
1- Cây Lê (Đài Loan) có nguồn gốc xuất sứ tại Đài Loan, được nhập nội đưa về Hà Giang trồng thử nghiệm từ năm 2001 tại Trung tâm giống cây trồng và vật nuôi Phố Bảng. Sau khi trồng thử nghiệm, qua đánh giá cho thấy cây Lê (Đài Loan) sinh trưởng và phát triển tại Phố Bảng rất tốt và có khả năng trồng mở rộng được tại các địa phương trong và ngoài Tỉnh, có điều kiện tự nhiên, khí hậu tương đồng. Kết quả đánh giá trồng thử nghiệm với năng suất trung bình năm thứ 4 trở đi là 15kg - 62kg/cây, ra hoa vào tháng 2,3 dương lịch, bắt đầu chín vào đầu tháng 7, trong lượng quả từ 200-500 gam/quả, thịt quả trắng và cùi dày mọng, thịt thơm nhiều nước ăn mát, ít hạt vỏ mỏng, quả khi bổ ra để không bị thâm, chín sớm vỏ mỏng, thịt quả trắng.
2- Sau khi được đánh giá, Trung tâm giống cây trồng và vật nuôi Phố Bảng đã tiến hành lập hồ sơ hoàn thiện quản lí lý lịch giống, xây dựng vườn cây đầu dòng trên quy mô 10.000 m2. thường xuyên thực hiện chế độ chăm sóc đầy đủ, phòng trừ sâu bệnh hại kịp thời và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, nên vườn cây đầu dòng sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất quả hàng năm ổn định.
Vườn giống Lê (Đài Loan ) đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Giang chứng nhận chất lượng và ra quyết định công nhận vườn cây đầu dòng và đây là nguồn gen cây ăn quả quý làm vật liệu nhân giống cung cấp cho các địa phương trong tỉnh thực hiện mục tiêu phát triển cây ăn quả ôn đới có giá trị kinh tế cao, đem lại thu nhập khá cho người dân trong vùng, góp phần không nhỏ trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững.
3- Cây giống Lê ( Đài loan ) được sản xuất tại Trung tâm giống cây trồng và vật nuôi Phố Bảng được thực hiện đảm bảo các quy trình sản xuất cây giống cây ăn quả từ chuẩn bị vườn ươm cây gốc ghép; Mắt ghép được lựa chọn từ vườn cây đầu dòng đã được các cơ quan chuyên môn công nhận tiêu chuẩn; Cây giống sản xuất ra có xuất xứ, nguồn gốc, đảm bảo các tiêu chuẩn như: Cây có bầu, bầu con nguyên không bị rách, vỡ; chiều cao Hvn: Từ mặt bầu từ 60 – 80 cm; Đường kính gốc ghép: 0,8 đến 1,2 cm; Tuổi cây từ 10 – 12 tháng; Không sâu bệnh, trạng thái sinh trưởng tốt.
Hướng dẫn sử dụng
QUY TRÌNH
KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY LÊ ĐÀI LOAN (THAM KHẢO)
I- Yêu cầu sinh thái:
- Cây Lê được trồng nhiều ở các Tỉnh miền núi như: Hà Giang; Lao cai; Lai châu… Thịt quả lê màu trắng ăn giòn, ngọt, mát hơi pha chua, chát. Đặc biệt có mùi thơm rễ chịu, nhiều nước ăn mát rất được thị trường ưa chuộng.
- Cây Lê là cây ăn quả lâu năm, thuộc loại thân gỗ, có thể cao tới 8 đến 10 m; đường kính gốc có thể đạt 30- 40 cm. Cây lê ra hoa vào tháng 2,3 dương lịch hàng năm, có hoa màu trắng.
- Nhiệt độ trong mùa Đông thuận lợi cho cây lê phát triển bình quân 10- 12 độ; mùa hè bình quân không quá 25 độ; cây lê trồng ở độ cao 800m trở lên.
II/ Nhân giống cây Lê:
Ngày nay nhân giống Lê vô tính đã trở nên phổ biến và cho hiệu quả cao hơn. Có hai phương pháp nhân giống vô tính là nhân giống bằng phương pháp ghép và nhân giống bằng phương pháp chiết cành.
Cây mắc coọc là gốc ghép cho Lê được coi là tốt hơn cả do bộ dễ khoẻ, sức sống cao, tính chống ngoại cảnh bất thuận tốt. Gốc ghép cao 60 đến 80 cm, gốc có đường 0,8 đến 1,2 cm (ở đoạn cao 15 đến 20 cm), cây khoẻ, không sâu bệnh, xanh tốt.
Chọn cành lấy mắt ghép: Cây đầu dòng đã được công nhận ở độ tuổi 6 đến 15 năm, năng suất quả ổn định. Chọn những cành 4 tháng đến 1 năm tuổi, đường kính phần gốc cành đạt 0,8 đến 1,2 cm, mọc thẳng không có nhánh hoặc cành phụ, không sâu bệnh. Thời vụ ghép tháng 4, 5 và tháng 7 đến tháng 10. Thời vụ ghép Lê phụ thuộc vào khí hậu từng địa phương.Khi mầm ghép cao 25 đến 30 cm tiến hành bấm ngon tạo tán cho cây con.
III /Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Lê.
1. Chọn giống: Chọn cây khỏe mạnh không sâu bệnh, có thể trồng cây ghép có bầu hoặc cây gốc ghép rễ trần. Chú ý loại bỏ các mầm mọc ở phía dưới mắt ghép vì đó là mầm của cây dại.
Cây giống là cây ghép đạt chiều cao 60 đến 80 cm, đường kính gốc đạt 0,8 đến 1,2 cm, có 2 đến 3 cành phân bố đều các phía, cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không sâu, bệnh, dị dạng.
2. Thời vụ trồng thích hợp với cây lê:
-Vụ xuân (trước khi phát lộc) Tháng 11 đến tháng 2 dương lịch hoặc tháng 5,6 hàng năm
- Đối với cây có bầu có thể trồng đựơc các tháng trong năm.
3. Chọn đất:
Chọn đất có độ phì cao, tầng canh tác dày, độ sâu 1m trở lên, ít sỏi đá; mạch nước ngầm ở độ sâu trên 1,2 m so với mặt đất, độ PH từ 5,5 dến 6.
4. Mật độ, khoảng cách:
- Mật độ: Trồng 400 cây/ha.
- Khoảng cách: Hàng cách hàng 5; Cây cách cây 5m.
5. Đào hố và bón lót:
Đất trồng lê được chuẩn bị trước 1 đến 2 tháng. Đất bằng trồng theo hàng, đất dốc trồng theo đường đồng mức, kích thước hố: 50 x 50 x 60cm, bón lót 30 đến 40 kg phân chuồng hoai + 1kg supe lân + 0,1kg kali + 0,2kg vôi bột, trộn đều với đất mặt và lấp đầy hố.
6. Cách trồng:
Cuốc 1 hố nhỏ đặt vừa bầu cây ở chính giữa hố, mặt bầu đặt thấp hơn mặt hố 3 đến 5 cm, lấp chặt đất nhỏ xung quanh, tưới đẫm nước. Tuần đầu nếu không mưa thì tưới hàng ngày, sau đó vài ngày tưới 1 lần tuỳ theo thời tiết.
7. Chăm sóc:
* Bón phân: Lượng bón: Năm đầu bón thúc 0,3 đến 0,4 kg urê cho một cây. Bón từ 1/10 đến 10/10.
Từ năm thứ 2 đến khi cây có hoa bói, hàng năm bón cho cây 20 đến 30 kg phân chuồng, 1 kg supe lân, 0,4 - 0,5 kg ure; 0,5 kg kali. Bón vào đầu năm (bón 15/ 1 đến 10/2).
Khi cây cho thu hoạch hàng năm bón cho 1 cây: 30 đến 40 kg phân chuồng, 1,5 kg supe lân, 1 kg urê, 1 kg kali và chia làm 3 lần bón: Bón nuôi lộc xuân, nuôi hoa (từ 15/1 đến 10/2): Bón nuôi quả, lộc thu ( vào tháng 5,6 hàng năm ); Bón phục hồi sau thu hoạch (từ tháng 10 đến tháng 11 ).
Cách bón: Đào rãnh sâu 20 đến 30 cm, rộng 20 đến 30 cm, đào xung quanh tán, bón phân và lấp kín đất.
* Làm cỏ, trồng xen: Khi cây cón nhỏ làm cỏ và dẫy sạch cỏ dại xunh quanh gốc. Nên trồng xen các cây ngắn ngày như đậu tương, lạc... để chống cỏ dại, che phủ đất và tăng thu nhập.
* Cắt tỉa vín cành tạo hình.
- Hàng năm có 2 đợt cắt tỉa tạo hình, tạo tán là vào tháng 5, 6 và tháng 11, 12. Cắt tỉa các cành la, cành bị sâu bệnh để tạo độ thông thoáng cho cây và đặc biệt là vín các cành đều ra xung quanh để tăng độ quang hợp cho cây, khống chế chiều cao của cây để thuận lợi cho quá trình theo dõi chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại rễ thu hoạch .
- Khi quả to bằng ngón tay cái bắt đầu bấm bỏ các quả nhỏ, quả vẹo, chùm nhiều quả bỏ bớt chỉ để lại 2-3 quả /chùm để quả phát triển đều.
- Th¬ường xuyên kiểm tra cây và bấm bỏ vợi quả chỉ để lại những quả to đẹp số quả định để trên cây phải cân đối với bộ tán cây không nên để nhiều quá.
8. Phòng trừ sâu bệnh:
1- Sâu đục thân: Là sâu non của các loại xén tóc đục vào thân cây, cành làm cho cành bị héo khô, quả nhỏ, rụng bị nặng làm chết cả cây. Phòng trừ sâu đục gốc cây bằng cách quét vôi gốc cây cao 60-70cm vào tháng 11- 12 trong năm, cắt những ngọn cành bị héo trong vụ xuân và đốt, dùng dây thép, tay mây để chọc chết hoặc bắt sâu non. Dùng các loại thuốc Trebon, Decis 0,1% tẩm bông nhét vào lỗ sâu đục, phun diệt trứng sâu.
2- Rệp: Gây hại trên chồi non, quả,… làm lá quăn queo, bị muội hóng làm đen quả…Phòng trừ bằng thuốc Bassa 50ND, Supracide 40ND, Polytrin 10ND, Trebon, Aplaud.
3- Sâu ăn lá: Là loài sâu ăn tạp, thường cắn phá đọt non làm bộ lá còi cọc xơ xác. Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lý : Vifast 5ND, Desic 2,5 ND, Trebon 10ND…
4- Bệnh sém lá: Gây hại lá, đọt non và quả, bệnh làm cho các bộ phận của cây bị thối đen. Phun thuốc Boóc đô1% hoặc BenlatC, Rhidomil 0,15% để trừ bệnh. Kết hợp vệ sinh đồng ruộng, khi thấy xuất hiện bệnh thì cắt bỏ bộ phận bị bệnh và tiêu huỷ.
5- Ruồi đục quả: Gây hại trên quả ở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ trứng vào quả, sâu non nở đục khoét thịt quả làm hư thối quả. Dùng chất dẫn dụ sinh học Vizubon - D để bẩy ruồi đực, làm giảm khả năng sinh sản của ruồi cái. Cách diệt ruồi đục quả này không gây ô nhiễm môi trường, giúp tăng chất lượng của cây, quả.Cách phòng tránh ruồi đục quả hiệu quả nhất là tiến hành bọc quả.
9. Thu hái quả:
Thu hái khi quả bắt đầu chín vỏ quả chuyển màu vàng, ăn ngọt, nếu vận chuyển xa cần thu hái sớm. Khi thu hái cần nhẹ nhàng, không làm dập nát hoặc sây sát quả. Quả thu hái xong cần đặt vào thùng gỗ, hộp cứng để vận chuyển không bị dập nát. Bảo quản quả ở nơi khô ráo thoáng mát./.