Mô tả
1-Giống Bò vàng Hà Giang được đồng bào dân tộc H’Mông vùng Cao nguyên đá Đồng Văn (ở các huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ) nuôi dưỡng, thuần hóa từ lâu đời và đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bình chọn, đưa vào danh sách bảo tồn.
Đặc tính của Bò vàng có khả năng thích nghi cao với các điều kiện thời tiết sương muối, giá lạnh và miễn dịch tốt. Trọng lượng trưởng thành con đực trung bình từ 380- 450 kg, con cái 250 - 370 kg; trọng lượng bê sơ sinh trung bình từ 16-20 kg. Màu lông đa số vàng nhạt, sẫm hoặc cánh dán, một số mầu đen nhánh hoặc loang trắng, da mỏng lông mịn. Đầu bò cái thanh, đầu bò đực thô, đỉnh trán có u hoặc phẳng(91%), số ít trán lõm(9%). Tai to đưa ngang, lưng hơi võng, mông dài hơi lép, ngực sâu, chân cao. Bò Vàng đẻ 3 năm/2 lứa, tỷ lệ nuôi sống 90-95%, khả năng cày kéo tốt. Ngoài ra giống Bò vàng Hà Giang lại cho năng suất thịt cao, chất lượng thịt thơm, ngon. Không chỉ dùng để xào, nấu, sản phẩm thịt bò vàng còn được chế biến thành thịt bò khô, đã trở thành đặc sản đối với du khách khi đi du lịch trên vùng Cao nguyên đá Đồng Văn.
2-Từ năm 2005 giống bò vàng Hà Giang đã được Trung tâm giống cây trồng và vật Phố Bảng bình tuyển, lựa chọn đực giống đạt tiêu chuẩn giống , chọn lọc con khỏe mạnh, không bệnh tật đưa về nuôi bảo tồn tại Trung tâm, huấn luyện bò đực nhẩy giá tiến hành khai thác tinh bằng âm đạo giả, tinh dịch bò trước khi cho vào đông lạnh phải được đánh giá chất lượng bằng kính hiển vi độ phóng đại 100 – 200 lần thông qua một số chỉ tiêu: Lượng xuất tinh, mầu sắc, sức hoạt động của tinh trùng, nồng độ tinh trùng, độ pH tinh dịch. Tinh dịch bò đảm bảo các chỉ tiêu trên sẽ được đưa vào đông lạnh ở nhiệt độ âm 1960C trong bình chứa ni tơ lỏng.
3-Sản phẩm tinh cọng rạ giống Bò vàng Hà Giang sản xuất tại Trung tâm giống cây trồng và vật nuôi Phố Bảng: Khi tiến hành sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng các quy trình từ tuyển chọn, chăm sóc đực giống, cân đong đầy đủ, chính xác các hóa chất để pha môi trường…. Tiến hành kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ hoạt lực của tinh trùng đạt > 40%, nồng độ đạt ở mức 850 – 900 triệu tinh trùng/ml… (01 Cọng rạ 0,25 ml có khoảng 25 triệu tinh trùng sống, khi làm tan băng hoạt lực > 40% thì có khoảng 10 triệu tinh trùng sống). Qua các tiêu chuẩn sau khi giải đông, tinh cọng rạ giống bò vàng vùng cao Hà Giang sản xuất tại Trung tâm đảm bảo các tiêu chuẩn, chất lượng, quy định của Ngành.
Hướng dẫn sử dụng
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ ( Tham khảo )
I/.Đặc điểm sinh học của bò.
1- Đặc điểm chung:
Bò thuộc lớp động vật có vú, bộ gốc chẵn, phân bộ nhai lại. Bò nuôi được thuần hoá từ bò rừng, bò trưởng thành có thân hình nặng, sọ dài, rộng, sừng rỗng, lưng thẳng, bụng to, dạ dày 4 túi, đuôi dài cuối đuôi có túm lông.
2-Đặc điểm điểm sinh lý tiêu hoá:
Bò là loài nhai lại, có dạ dày 4 túi gồm: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế, làm chức năng như dạ dày đơn của lợn, chưa có khả năng tiêu hoá chất dinh dưỡng có nhiều xơ. Do đó nhất thiết phải cho bê, ăn thức ăn giàu dinh dưỡng như sữa hoặc thức ăn như hỗn hợp có lượng Protein cao. Do đó dạ cỏ dần phát triển. Khi bê, được 6 tháng tuổi thì khối lượng dạ cỏ tăng lên bằng với khối lượng của 3 túi kia cộng lại dạ dày 4 túi hoàn thiện khi dạ cỏ chiếm 7/10 khối lượng của dạ dày. Dạ tổ ong có dung tích 4 - 5 lít nước. Dạ lá sách niêm mạc hình thành những nếp nhăn hình lưỡi liềm xếp thành lá, mặt lá có gai thịt để co bóp và thu hút thức ăn. Dạ múi khế cũng có tác dụng dinh dưỡng cùng với ruột, do đó 50% chất thô được tiêu hoá hấp thụ ở đây, chỉ còn 20 - 30 % dinh dưỡng được hấp thụ ở đường ruột.
Bò có khả năng tiêu hoá chất xơ cao hơn các giống vật nuôi khác là do hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ của bò rất phát triển; hệ vi sinh vật này làm lên men, phân huỷ chất xơ khó tiêu thành các chất dinh dưỡng dễ tiêu, các chất dinh dưỡng này vừa cung cấp cho bản thân vi sinh vật phát triển trong dạ cỏ vừa cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể bò. Thức ăn này rất giàu Protein cho trâu, bò chính vì vậy thức ăn thô xanh có thể thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho bò và các động vật nhai lại khác.
3-Đặc điểm sinh sản:
- Bò thường mỗi lứa chỉ đẻ 1 bê, rất hiếm có trường hợp sinh đôi hoặc sinh ba.
-Thời gian chửa của của bò là 280 - 285 ngày.
-Chu kỳ động dục của bò là 21 ngày, phạm vi biến động 17 - 25 ngày. Bò động dục theo mùa thường là mùa xuân và mùa thu. Sự động dục của bò thường chia ra làm 4 giai đoạn.
a).Giai đoạn trước chịu đực:
Con vật ngơ ngác, hay đái rắt, thích nhảy lên lưng con khác, nhưng không cho con khác nhảy lên, kém ăn hoặc bỏ ăn, âm đạo sưng, xung huyết, bóng ướt, đỏ, mép âm đạo mở, dịch nhờn chảy ra trong suốt, lỏng và ít.
b).Giai đoạn chịu đực:
Bò cái tìm đực hoặc đến gần con khác, chịu cho con khác nhảy lên, lúc này âm đạo của con vật bớt sưng, màu tím tái, dịch nhờn tiết ra sánh đặc, có màu lòng trắng trứng, có thể kéo thành sợi. Con vật hưng phấn cao độ, phối giống lúc này sẽ thụ thai cao.
c).Giai đoạn sau chịu đực:
Bò còn chịu cho nhảy và phối giống (một thời gian ngắn). Nhưng kết quả phối giống sẽ kém.
d).Giai đoạn yên tĩnh (cân bằng):
Lúc này con vật trở lại bình thường, ăn uống và phát triển bình thường. Nếu con vật không có chửa thì sau 21 ngày (ở bò) sẽ có một chu kỳ động dục mới. Nắm vững nguyên lý này sẽ tốt trong khâu phối giống cho bò đạt tỷ lệ thụ thai cao, mắn đẻ thường ở bò 1 năm được 1 bê.
4-Phương pháp phối giống cho bò:
a).Phối giống bằng phương pháp nhân tạo:
Dùng tinh viên, pha nước sinh lý rồi cho vào xy lanh và qua dụng cụ dẫn tinh đem phối cho trâu, bò cái đang trong thời kỳ chịu đực.
b).Phối giống bằng phương pháp cho nhảy trực tiếp.
Một đực giống phụ trách 20 – 30 con cái. Ban ngày có thể chăn thả chung hoặc có thể chăn thả đực cái riêng chỉ cho gặp nhau khi phối giống. Ban đêm nhốt đực cái riêng, phương pháp này đơn giản, dễ làm phù hợp với chăn nuôi phân tán ở các hộ gia đình nhưng có nhược điểm là dễ giao phối đồng huyết dẫn đến thoái hoá giống. Nên cần phải tránh cho giao phối đồng huyết.
5-Thời gian sử dụng bò:
+Hướng sinh sản: Bò: 8 năm; Hướng làm việc: Bò 10 - 12 năm; Hướng thịt: Bò: 1,5 - 2 năm.
II- Chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng bò:
3.1 Kỹ thuật chọn giống
3.1.1- Chọn bò đực giống
+ Chọn những con có đời bố mẹ, ông bà tốt.
+ Quan sát trực tiếp, nên chọn những con có các đặc điểm như sau:
- Tầm vóc to lớn, cơ thể phát triển cân đối
- Đầu to, thô, cổ to và dày, mồm rộng, phàm ăn, mắt đen, to và lồi, sừng dài vừa phải: "Sừng cánh ná dạ bình vôi, mắt ốc nhồi"...
- Vai rộng, ngực nở, lưng, hông, mông dài rộng và thẳng, 4 chân thẳng, chắc khoẻ, bụng thon, gọn.
- Hai hòn cà treo, to đều, bìu mỏng, nhẵn và có màu hồng.
- Tính đực thể hiện rõ, có thể hơi hung dữ một chút.
- Trọng lượng đạt từ 250 - 300 kg lúc 2,5 - 3 tuổi.
+ Chọn lọc qua đời sau, căn cứ vào bê con đã sinh ra để khảng định phẩm chất giống.
3.1.2- Chọn bò cái sinh sản
+ Chọn những con có bố mẹ và ông bà là những con bò tốt.
+ Quan sát trực tiếp, nên chọn những con:
- Thân hình to lớn, phát triển cân đối.
- Đầu cổ nhỏ thanh, mõm rộng, mắt đen lồi và sáng, mũi đen ớt.
- Ngực sâu, vai rộng, lưng thẳng, mông to và tròn, 4 chân thẳng chắc khoẻ, khấu đuôi to, không chạm khoeo, bước đi cân đối.
- Bụng to nhưng không sệ, bầu vú phát triển, núm vú to và đều, tĩnh mạch vú nổi rõ.
- Tính tình hiền lành, phàm ăn.
- Trọng lượng đạt từ 250 kg lúc 2 - 3 tuổi.
- Với bò đã đẻ chọn những con đẻ dễ ra nhau nhanh, không mắc những bệnh đường sinh dục, sữa nhiều.
3.1.3- Chọn bò cày kéo
+ Chọn những con có bố mẹ và ông bà là những con bò khỏe, to lớn vạm vỡ.
+ Quan sát trực tiếp, nên chọn những con:
- Tầm vóc to, trọng lượng lớn, cơ thể phát triển cân đối, bộ xương chắc khoẻ.
- Đầu to, thô, cổ dày, u vai cao (phần thân trước phát triển hơn phần thân sau) ngực nở, vai rộng, lưng thẳng, bụng gọn.
- Da dày, gân guốc, 4 chân chắc khoẻ, bước đi trung bình.
- Tính tình không gan hoặc nhát quá, biết nghe khẩu lệnh.
- Những con đã biết cày bừa, kéo xe có thể kiểm tra qua các đường cày, bừa, hoặc kéo xe để biết tốc độ đi và sức kéo, sức giật và thực hiện khẩu lệnh.
3.2- Chuồng Trại:
3.2.1. Hướng chuồng : Chọn hướng chuồng sao cho mát mẻ về mùa hè và ấm áp vào mùa đông, hướng được chọn thường là hướng nam hoặc đông nam.
3.2.2. Nền chuồng: Nền chuồng nên làm có độ dốc từ trước ra sau, dốc khoảng 3 - 5o để đảm bảo chuồng nuôi luôn khô ráo, chống trơn trượt.
3.3.3. Diện tích:
- Bò trưởng thành : 7- 8m2/con.
- Bê nghé : 3 - 6 m2/con.
3.3-Nuôi dưỡng chăm sóc:
3.3.1- Đặc điểm sinh dục, sinh sản và kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc bò cái sinh sản
a- Đặc điểm sinh dục, sinh sản của bò cái:
- Bò là loài gia súc đơn thai.
- Tuổi động dục lần đầu của bò là 15 - 20 tháng, đối với bò Việt Nam thì đây cũng chính là tuổi phối giống lần đầu.
- Chu kỳ động dục ở bò là 19 - 21 ngày.
- Thời gian mang thai và động dục lại sau đẻ:
Bò mang thai: 280 - 285 ngày và động dục trở lại sau đẻ: khoảng 1 - 3 tháng.
b- Chọn thời điểm phối giống thích hợp:
+ Quan sát biểu hiện động dục của bò cái vào buổi sáng sớm trước khi đi chăn và cuối buổi đi chăn về.
+ Biểu hiện động dục của bò cái được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (trước chịu đực): Bò cái có hiện tượng bỏ ăn, kêu la, hay đái dắt, nhảy lên lưng con khác, nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình, âm hộ hơi sưng có dịch trong suốt chảy ra. Giai đoạn này kéo dài 6-10 giờ ở bò; ở trâu là 24 giờ.
- Giai đoạn 2 (chịu đực): Giai đoạn này dịch nhờn từ âm hộ chảy ra có màu trắng đục và độ kết dính cao, chịu cho con khác nhảy lên. Thời gian này kéo dài 7 - 12 giờ ( ở bò), 12 - 45 giờ (ở trâu). Đây là thời điểm phối giống thích hợp.
- Giai đoạn 3 (sau chịu đực): dịch từ âm hộ chảy ra giống như bã đậu, không chịu cho con đực nhảy lên lưng, hết kêu la và ăn uống bình thường.
c- Nuôi dưỡng chăm sóc bò cái thời kỳ có chửa, đẻ:
Nuôi dưỡng chăm sóc bò cái thời kỳ có chửa được chia làm 2 giai đoạn
+ Giai đoạn I: (từ khi thụ thai đến 5 tháng):
Thời kỳ này bào thai sinh trưởng chậm, vì vậy bò có thể ăn thức ăn thô xanh từ 80 - 100%, chăn thả bình thường và có thể kết hợp lao tác nhẹ.
+ Giai đoạn II (chửa được 6 tháng đến khi đẻ):
- Thời kỳ này bào thai sinh trưởng nhanh, vì vậy ngoài ăn thức ăn xanh nên cho mỗi con/ ngày ăn thêm 0,5 - 1,0 kg thức ăn tinh (cám gạo, cám ngô vv...).
- Hạn chế bắt bò lao tác, trước khi đẻ 10 ngày nên nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng, cho ăn nhiều bữa trong ngày, không chăn thả trên nơi có độ dốc cao.
d, Đẻ, trực đỡ đẻ
*Các biểu hiện của trâu, bò sắp đẻ:
Bò cái sắp đẻ có hiện tượng sụt mông, âm hộ nhão và có nhiều dịch nhờn, bụng căng to, bầu vú căng, đi đứng bồn chồn, hay đái dắt (do đau bụng).
* Bò đẻ:
Bò đẻ được chia làm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ mở cửa: Từ khi rặn đẻ đến khi cổ tử cung mở hoàn hoàn, bọc thai ló ra, sừng tử cung co bóp, thai chuyển xuống cổ tử cung, bọc thai vỡ ra thường gọi là vỡ ối, lúc này mõm hoặc chân thò ra ngoài âm đạo.
- Thời kỳ đẻ: Từ lúc cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi thai đẻ ra ngoài; lúc này cơ bụng và cơ dạ con rặn mạnh, nếu thai thuận thì thời kỳ này biến động từ 1 đến 12 giờ (trung bình là 6 giờ) thì không cần can thiệp, nhưng nếu thai quá to hoặc thai không thuận, sức rặn của con mẹ quá yếu... thì phải can thiẹp như điều chỉnh lại ngôi thai, hỗ trợ kéo theo nhịp rặn... tránh dùng các biện pháp thô bạo để lấy thai ra. Khi gặp những trường hợp như trên thì tốt nhất nên gọi cán bộ thú y để can thiệp.
- Thời kỳ nhau ra: Tính từ lúc thai ra đến khi nhau thai bong ra trung bình khoảng 4 – 6 giờ, nếu sau 10 – 12 giờ không thấy nhau ra thì phải gọi thú y can thiệp.
Theo kinh nghiệm, để cho thai ra hết người ta thường cho bò mẹ uống nước ối của chính nó, đồng thời cho bò mẹ ăn cháo có pha nước muối.
* Đỡ đẻ:
Khi bò sắp đẻ thì không được chăn thả, nên để ở chuồng hoặc chăn dắt gần nhà; chuẩn bị nơi đẻ, chỗ để chọn chỗ bằng phẳng, sạch sẽ và nên rải cỏ hoặc rơm khô. Chuẩn bị giẻ lau, xô hứng nước ối, khi thấy bọc ối ra thì chọc vỡ ối và hứng lấy nước sau đó pha một ít nước ấm và cho thêm muối, sau khi con mẹ đẻ xong thì cho trâu, bò mẹ uống.
Khi đã đẻ thì thông thường bò cái sẽ tự liếm sạch con mình, nhưng trường hợp con mẹ quá mệt không thể liếm con được thì phải dùng giẻ lau khô con con, bóc móng (phần ở đầu móng khi thò ra nhìn thấy màu vàng) để con con không bị trơn trượt, vệ sinh phần thân sau cho con mẹ và giúp con con bú sữa đầu.
Bố trí trực để lấy nhau, không để con mẹ ăn nhau, sau 10 -12 giờ không thấy nhau ra thì gọi thú y để có biện pháp can thiệp.
e- Nuôi dưỡng chăm sóc bò cái nuôi con:
- Sau khi đẻ đến 10 ngày nuôi dưỡng chăm sóc bò mẹ tại chuồng, cho ăn 2/3 là cắt cỏ phơi tái và 1/3 cỏ khô, uống nước sạch đầy đủ.
- Theo dõi đề phòng bò bị viêm nhiễm đường sinh dục hoặc viêm vú.
- Sau 10 ngày nếu là bò sữa, cho bò mẹ nhập vào đàn bò vắt sữa. Nếu là bò sinh sản không vắt sữa có thể cho đi chăn ở gần chuồng, tránh trời mưa và nắng to.
e- Nuôi dưỡng chăm sóc bê nghé
- Cho bê bú sữa đầu càng sớm càng tốt, trực theo dõi nhau ra, không để cho bò mẹ ăn nhau.
- Bê được nuôi và chăn thả cùng với bò mẹ.
- Giai đoạn từ 11 - 30 ngày không nên cho bê theo mẹ đi chăn xa và tránh trời mưa và nắng to.
- 3 - 4 tuần tuổi sau khi đẻ nên tẩy giun đũa cho bê, nếu phát hiện bê ỉa phân trắng thì nhất thiết phải tẩy giun đũa.
- Từ ngày thứ 15 tập ăn thức ăn tinh, từ ngày thứ 20 tập ăn cỏ khô loại tốt, từ ngày thứ 30 tập ăn cỏ tươi.
- Nước uống sạch và đủ.
- Thời gian cai sữa: 5-7 tháng tuổi: ngày thứ nhất tách mẹ 6 giờ, ngày thứ 2 tách mẹ 12 giờ, ngày thứ 3 tách hẳn.
g- Nuôi dưỡng chăm sóc bò cày kéo
- Bò sau khi ăn no nghỉ 15 - 30 phút mới cho làm việc
- Thức ăn về mùa hè phải dễ tiêu như cỏ, rau, củ quả tơi, hạn chế những thức ăn khó tiêu như rơm, rạ, cỏ khô.
- Cho uống nước ấm về mùa đông trước và sau khi đi làm về. Mùa hè cho uống nước muối đầy đủ (nửa lạng muối ăn pha trong 10 lít nước).
- Những ngày bò làm việc nên cho ăn thêm 10 - 20 kg thức ăn xanh và 0,5 -1,0 kg thức ăn tinh trên con/ ngày.
h- Nuôi dưỡng chăm sóc bò thịt
- Bò nuôi lấy thịt cho ăn mức độ dinh dưỡng cao sẽ lớn nhanh, trọng lượng lớn và tỷ lệ thịt nhiều hơn xương và các phủ tạng.
- Bò đực có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn bò cái.
- Bò đực không thiến có tốc độ sinh trưởng cao hơn bò đực thiến. Vì vậy nuôi bò lấy thịt, giết mổ lúc 1,5 - 2 năm tuổi thì không nên thiến. Mổ thịt giai đoạn đó vừa cho năng suất thịt cao vừa có chất lượng thịt ngon.
- Tuỳ thuộc vào lượng thức ăn thức ăn xanh vỗ béo bò mà có thể bổ sung 20-30% thức ăn tinh trong khẩu phần ăn. Để rút ngắn thời gian có thể tăng thức ăn tinh.
Vỗ béo bò cày kéo loại thải:
- Thời gian vỗ béo khoảng 3 tháng
- Tháng đầu lượng thức ăn tinh khoảng 30-35% dinh dưỡng của khẩu phần.
- Tháng thứ 2, 3 lượng thức ăn tinh khoảng 20 - 30%.
- Có thể sử dụng rơm ủ với urê cho bò ăn vụ đông và bổ sung thêm rỉ mật đường.
3.3.2- Chăm sóc và sử dụng
+ Vệ sinh dụng cụ và chuồng trại:
- Dụng cụ chứa sữa cho bê nghé ăn trước khi dùng phải tráng bằng nước sôi, sau khi dùng rửa sạch bằng nước xà phòng và phơi khô.
- Hàng ngày vệ sinh chuồng máng ăn máng uống. Hàng tháng tổng vệ sinh, tẩy uế chuồng trại một lần
- Mùa đông có đủ độn chuồng và che chắn kín gió lùa.
+ Chống rét cho trâu bò:
Cho bò ăn no và uống nước ấm.
Buổi sáng cho đi làm muộn nghỉ muộn, buổi chiều đi làm sớm và nghỉ sớm
Chuồng trại kín gió lùa, đủ chất độn chuồng.
Những ngày nhiệt độ lạnh dới 100C không nên cho bò đi làm việc.
3.4- Một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho trâu bò:
+ Tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm hay xảy ra ở địa phương: Tụ huyết trùng, nhiệt thán, ung khí thán, lở mồm long móng...
+ Tẩy giun đũa cho bê ở giai đoạn từ 15 đến 30 ngày tuổi.
+ Tẩy sán lá gan cho bò, đặc biệt là những vùng thấp.
+ Đề phòng bệnh chướng hơi dạ cỏ do ăn quá nhiều thức ăn xanh non, nhiều nước: những ngày trời mưa phùn, trước khi đi chăn nên cho bò ăn đệm ít rơm khô.
+ Không cho bò ăn rơm rạ, cỏ khô, thức ăn tinh đã bị thối, mốc.
+ Cho uống nước sạch và đầy đủ,
+ Có chế độ làm việc phù hợp đối với bò cày kéo.
+ Phát hiện có bò ốm phải cách ly và điều trị kịp thời, nếu bò chết bệnh phải được xử lý theo qui định của thú y.
+ Quét dọn vệ sinh máng ăn, máng uống, phân, nước tiểu và thức ăn thừa hàng ngày.
+ Luôn giữ cho chuồng nuôi khô ráo, che chắn giữ ấm về mùa đông, tạo thoáng mát về mùa hè.
+ Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi
+ Định kỳ phun thuốc diệt trừ ngoại ký sinh trùng như ve, ghẻ, rận...
+ Có hố chứa phân và nớc thải riêng có nắp đậy
+ Không bán chạy, không mua và vận chuyển trâu bò ốm.